Nhiều chủ vườn băn khoăn: bao trái có “đáng tiền” hay không? Câu trả lời phụ thuộc vào giá bán mục tiêu, áp lực sâu bệnh, tỉ lệ loại 1 hiện tại và chi phí lao động. Bài viết này gợi ý cách tự tính nhanh hiệu quả kinh tế khi dùng túi bọc trái bưởi vải không dệt.

1) Xác định các biến số chính
Số trái/ha trước khi bao (sau rụng sinh lý).
Tỉ lệ hao hụt do sâu – bệnh – cơ học khi không bao.
Giá bán loại 1 – loại 2 – loại loại (bán sỉ).
Tỉ lệ trái loại 1 hiện tại và mục tiêu khi bao.
Chi phí túi + công bao/ tháo túi + hao hụt túi (rách/ thất lạc).
Tiết kiệm chi phí phun (nếu có) và giảm trả hàng (rủi ro thị trường).
2) Mô phỏng kịch bản (ví dụ tham khảo)
Giả sử một ha bưởi sau rụng sinh lý còn 18.000 trái. Không bao, tỉ lệ hao hụt do ruồi đục quả + trầy xước + nám vỏ khoảng 12%; loại 1 đạt 55%, loại 2 33%. Giá sỉ: loại 1 = 38.000 đ/kg, loại 2 = 28.000 đ/kg, loại loại = 10.000 đ/kg (quy đổi theo trái 1,2–1,5 kg).
Khi bao bằng vải không dệt, mục tiêu giảm hao hụt còn 6–7%, nâng loại 1 lên 65–70%. Chi phí túi + công bao/ tháo ~ 2.500–3.200 đ/trái (tùy vùng), trong đó túi có thể tái dùng 1–2 vụ làm chi phí bình quân giảm.
Dựa trên các giả định này, phần doanh thu tăng thêm chủ yếu đến từ:
Tăng tỷ lệ loại 1 (đơn giá cao hơn 20–30%).
Giảm hư hỏng/ trả hàng khi bán kênh siêu thị/ quà biếu.
Ổn định bề mặt vỏ → ít bị hạ cấp vào giờ chót do vết xước mới.
3) Điểm hòa vốn – cách tính nhanh
Tính doanh thu chênh lệch/ trái khi chuyển một phần trái loại 2 thành loại 1 nhờ bao.
So sánh với chi phí bình quân/ trái (túi + công – tiết kiệm phun).
Nếu chênh lệch dương, bao trái có ý nghĩa. Trong vụ áp lực ruồi đục quả cao hoặc yêu cầu ngoại hình gắt, mức chênh thường đủ bù chi phí, thậm chí tạo thêm lợi nhuận.
4) Yếu tố rủi ro cần cân nhắc
Thiên tai – mưa kéo dài: chọn túi thoáng khí, kiểm tra sau mưa lớn để tránh ẩm đọng.
Lao động thời vụ: bố trí tổ 2 người, chia lô – chia ngày để không “dồn việc” gần mưa lớn.
Chọn sai thời điểm: bao quá sớm dễ gãy cuống; quá trễ giảm tác dụng chống ruồi.
Chất lượng túi: đường may yếu, dây rút kém làm rách – tuột, tăng chi phí thay mới.
5) Vải không dệt vs nylon: góc so sánh thực dụng
Thoáng khí: vải không dệt vượt trội, hạn chế đọng nước bên trong túi.
Cản sáng: vải “đục mềm” – giảm rám nắng; nylon thường trong/ đọng sương.
Tái sử dụng: vải có thể dùng lại (tùy giữ gìn); nylon thường dùng 1 lần.
Thao tác: vải ít bám dính, dây rút dễ siết; nylon dễ kẹt – rách khi gỡ.
Môi trường: vải bền hơn, ít rác mỏng bay phát tán ra kênh mương.
6) Quy trình tối ưu để “ăn chắc mặc bền”
Lập kế hoạch theo lô: ghi ngày bao, số cây, số trái – thuận tiện theo dõi.
Chuẩn hóa thao tác: 4 bước (đỡ trái – chụp túi – rút dây – cố định).
Kiểm tra định kỳ: 7–10 ngày sau bao; trước – sau mưa lớn.
Tháo túi – phân loại sơ bộ: 1–2 tuần trước thu hoạch; ghi nhanh tỷ lệ lỗi để rút kinh nghiệm vụ sau.
7) Nơi cung cấp – hỗ trợ kỹ thuật
Để tối ưu bài toán chi phí, nhà vườn nên chọn túi độ bền sợi tốt – đường may chắc – dây rút tiện, có sẵn nhiều kích cỡ cho từng giai đoạn trái. Dụng Cụ Nông Nghiệp Vn cung cấp túi bọc trái bưởi vải không dệt phù hợp nhiều điều kiện vườn, kèm tư vấn miễn phí về cỡ túi – lịch bao – lộ trình kiểm tra.
Hotline: 0907.56.56.12
TP. Hồ Chí Minh: 599 Phạm Văn Chí, P.7, Quận 6
Tiền Giang: 17 Ngô Quyền, P.7, TP. Mỹ Tho
Khánh Hòa: 1212 đường 23/10, TP. Nha Trang